Giải thí nghiệm 3 Bài 24: Thực hành Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại
Thí nghiệm 3: Ăn mòn điện hóa học
- Quan sát bọt khí thoát ra.
- So sánh lượng bọt khí thoát ra ở hai ống . Rút ra kết luận và giải thích.
Bài làm:
Thí nghiệm 3: Ăn mòn điện hóa học
Dụng cụ và hóa chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ,…
- Hóa chất: dung dịch H2SO4 loãng, mẩu kẽm, dung dịch CuSO4.
Cách tiến hành:
- Rót vào 2 ống nghiệm , mỗi ống khoảng 3 ml dung dịch H2SO4 loãng và cho vào mỗi ống một mẩu kẽm.
- Nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch CuSO4 vào một trong hai ống.
Hiện tượng – giải thích:
- Khi cho dung dịch H2SO4 loãng và cho vào mỗi ống một mẩu kẽm, ta thấy bọt khí thoát ra.
- Khi nhỏ 2 – 3 giọt dung dịch CuSO4 vào một trong hai ống thì ống chứa dung dịch CuSO4 có lượng khí thoát ra nhiều hơn. Do khi cho CuSO4 vào xảy ra phản ứng:
Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu
- Cu bám vào viên kẽm tạo thành một pin điện hóa, nên ngoài ăn mòn hóa học viên kẽm còn bị ăn mòn điện hóa nên bọt khí thoát ra nhanh hơn.
Xem thêm bài viết khác
- Giải thí nghiệm 4 Bài 16: Thực hành một số tính chất của protein và vật liệu polime
- Có thể dùng nước vôi trong để phân biệt 2 khí CO2 và SO2 được không ? Tại sao ?
- Giải câu 4 Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
- Giải câu 2 Bài 11 Peptit và protein
- Giải câu 4 Bài 13: Đại cương về polime
- Giải câu 6 Bài 20: Sự ăn mòn kim loại
- Giải câu 4 Bài 36: Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc
- Giải câu 1 Bài 31: Sắt
- Giải câu 1 Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
- Giải bài 43 hóa học 12: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
- Giải câu 5 Bài 32: Hợp chất của sắt
- Giải bài 27 hóa học 12: Nhôm và hợp chất của nhôm