Soạn văn 10 bài Lập luận trong văn nghị luận trang 109
Soạn văn 10 tập 2, soạn bài lập luận trong văn nghị luận sgk ngữ văn 10 tập 2, để học tốt văn 10. Bài soạn cho ta củng cố và nâng cao hiểu biết về yêu cầu và cách thức xây dựng lập luân. Những kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I- KHÁI NIỆM VỀ LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Hãy đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế mà thôi. Được thời cố thể thì biến mất làm còn, hoá nhỏ thành lợn. Mất thời không thế thì mạnh quay thành yếu, yên chuyển làm nguy, chỉ như khoảng trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không rõ thời thế, lại trang sức bằng những lời dối trá, thế chẳng phải là kẻ thất phu hèn kém ư? Sao đủ để cùng nói việc binh được.
(Nguyền Trãi, Lại dụ Vương Thông)
Câu hỏi:
a) Kết luận ( múc đích) của lập luận là gì?
b) Để dẫn tới kết luận đó tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c) Hãy cho biết thế nào là một lập luận
Trả lời:
a) Kết luận (mục đích) của lập luận là chỉ ra cho giặc thấy nếu không hiểu thời thế, lại dối trá (kẻ thất phu hèn kém) thì không thể cùng nói việc bình được.
b) Để dẫn tới kết luận đó tác giả đã đưa ra những lí lẽ:
- Người dùng binh giỏi là ở chỗ biết xét thời thế.
- Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn.
- Mất thời ko thế thì mạnh quay thành yếu, yên thành nguy.
Kết luận: bọn Vương Thông không hiểu thời thế, lại dối trá nên chỉ là "kẻ thất phu hèn kém", cầm chắc sẽ phải nhận thất bại về sau.
c. Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới.
II- CÁCH XÂY DỰNG LẬP LUẬN
1. Xác định luận điểm
Đọc bài văn:" Chữ ta" theo Hữu Thọ, Bản lĩnh Việt Nam trang 110, sgk Ngữ văn 10 tập 2, trả lời câu hỏi:
a) Bài văn nghị luận bàn về vấn đề gì? Quan điểm của tác giả về vấn đề đó như thế nào?
b) Bài văn có bao nhiêu luận điểm? Tìm các luận điểm đó?
Trả lời:
a)
- Bài văn nghị luận bàn về vấn đề: giữ gìn bản sắc văn hóa ngôn ngữ trong thời kì mở cửa.
- Tác giả phê phán hiện tượng sử dụng tiếng nước ngoài khá bừa bãi và không hợp lí ở nước ta (trong các biển hiệu quảng cáo và trên khá nhiều mặt báo).
b. Bài văn có 2 luận điểm:
- Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.
- Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
2. Tìm luận cứ.
Đọc lại đoạn văn lập luận văn bản Chữ ta ở mục II và trả lời câu hỏi:
a) Tìm luận cứ cho các luận điểmho biết đâu là luận cứ, lí lẽ thực tế
b) Cho biết đâu là lí lẽ, đâu là bằng chứng thực tế
Trả lời:
Luận điểm 1: Tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, đang lấn lướt tiếng Việt trong các bảng hiệu, biển quảng cáo ở nước ta.
Các luận cứ:
- Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên.
- Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên.
- Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác.
Luận điểm 2: Một số trường hợp tiếng nước ngoài được đưa vào báo chí một cách ko cần thiết, gây thiệt thòi cho người đọc.
Các luận cứ:
- Ở Triều Tiên: Có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp/ Nhưng các tờ báo phát hành trong nước ... cần đọc.
- Trong khi đó ở ta, khá nhiều tờ báo ... thông tin.
3. Lựa chọn phương pháp lập luận
a) Hãy đọc lại hai ngữ liệu trên, xác định và phân tích các phương pháp lập luận được sử dụng
b) Kể tên một số phương pháp được sử dụng trong văn bản nghị luận
Trả lời:
a) Phương pháp lập luận được vận dụng:
- Ngữ liệu 1: phương pháp diễn dịch và lập luận theo quan hệ nhân quả.
- Ngữ liệu 2 (bài "Chữ Ta"): phương pháp quy nạp và so sánh đối lập.
b. Một số phương pháp khác: phương pháp nêu phản đề, phương pháp loại suy, phương pháp so sánh tương đồng, ...
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Kiến thức thú vị
Luyện tập
Bài tập 1: trang 111 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Tìm và phân tích các luận điểm, luận cứ và phương pháp lập luận trong đoạn trích ở bài Khái quát văn học Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX( Ngữ văn 10 tập 1, tr 109)
Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại cũng rất phong phú, đa dạng, biểu hiện ở lòng thương người; lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người về các mặt phẩm chất, tài năng, những khát vọng chân chính như khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng vê công lí, chính nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
Có thế thấy những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo nói trên qua các tác phẩm văn học Phật giáo thời Lí ("Cáo bệnh, bảo mọi người" của Mãn Giác, "Tỏ lòng" của Không Lộ...), sáng tác của Nguyễn Trãi ("Đại cáo bình Ngô", "Tùng", "Cảnh ngày hè",...), Nguyễn Bỉnh Khiêm ("Ghét chuột", "Nhàn",...), Nguyễn Dữ ("Chuyện người con gái Nam Xương", "Chuyện chức phán sự đề Tản Viên",...). Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật ở các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX như "Chinh phụ ngâm", "Cung oán ngâm khúc", thơ Hồ Xuân Hương ("Bánh trôi nước", "Mời trầu", chùm thơ "Tự tình"), "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, "Truyện Lục Vân Tiên" của Nguyễn Đình Chiều,...
Câu 2: trang 111 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Hãy tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm sau:
a. Đọc sách đem lại cho ta nhiều bổ ích.
b. Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề.
c. Văn học dân gian là những tác phẩm ngôn từ truyền miệng.
Câu 3: trang 111 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Chọn một trong các lập luận vừa xây dựng ở bài tập 2 để viết thành một đoạn văn.
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Lập luận trong văn nghị luận ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 10 tập 2.