Giải TBĐ địa 11 bài 5: Một số vấn đề của khu vực và châu lục - Tiết 2
Giải tập bản đồ địa lí lớp 11, giải chi tiết và cụ thể bài bài 5: Một số vấn đề của khu vực và châu lục - Tiết 2 sách tập bản đồ địa lí lớp 11 trang 15. KhoaHoc sẽ hướng dẫn các bạn cách học tập bản đồ hiệu quả nhất thông qua loạt bài Giải tập bản đồ và bài tập thực hành Địa Lí 11.
Bài 1: Trang 15 - sách TBĐ địa lí 11
Dựa vào lược đồ trên và các trang 18, 19, 20 trong Tập bản đồ Thế giới và các châu lục, em hãy:
Kể tên những nước có tài nguyên khoáng sản
- Dầu mỏ và khí đốt..........................
- Than đá.........................................
- Sắt.................................................
- Đồng.............................................
- Bôxit.............................................
Kết hợp với hình 5.3 trong SGK, hãy nêu những cảnh quan điển hình của 4 nước có diện tích lớn nhất vào bảng dưới đây:
Tên nước | Cảnh quan điển hình |
Trả lời:
Những nước có tài nguyên khoáng sản
- Dầu mỏ và khí đốt: Vê nê zuê la, Mê hi cô, Pê ru, Chi Lê, Ac hen ti na.
- Than đá: Chi Lê, Bra xin.
- Sắt: Vê nê zuê la, Bra xin, Ac hen ti na.
- Đồng: Chi Lê, Ac hen ti na.
- Bô xít: Guy a na, Xu ri nam.
Kết hợp với hình 5.3 trong SGK, những cảnh quan điển hình của 4 nước có diện tích lớn nhất là:
Tên nước | Cảnh quan điển hình |
Bra xin | Rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, xa van. |
Mê hi cô | Xa van và xa van rừng, vùng núi cao. |
Achentina | Thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc. |
Cô lôm bi a | Rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm, vùng núi cao. |
Bài 2: Trang 16 - sách TBĐ địa lí 11
Dựa vào bảng 5.3 và nội dung SGK, em hãy:
- Cho biết nước có mức độ phân hóa giàu nghèo lớn nhất......................
- Cho biết nước có mức độ phân hóa giàu nghèo nhỏ nhất.....................
- Nêu cách tính để có kết quả ở 2 ý trên.................................................
Trả lời:
- Nước có mức độ phân hóa giàu nghèo lớn nhất là Pa na ma
- Nước có mức độ phân hóa giàu nghèo nhỏ nhất là Ha mai ca
- Cách tính: Ta chỉ cần so sánh tỉ trọng GDP của 10% dân cư nghèo nhất và tỉ trọng GDP của 10% dân cư giàu nhất của từng nước. Nước nào có mức độ chênh lệch càng lớn thì phân hóa giàu nghèo càng cao và ngược lại.
Bài 3: Trang 16 - sách TBĐ địa lí 11
Dựa vào hình 5.4 trong SGK và hiểu biết của bản thân, em hãy nêu nhận xét chung về tốc độ tăng GDP của Mỹ La tinh, thời kì 1985 – 2004.
Trả lời:
Nhận xét:
- Giai đoạn 1985 - 2004, các nước Mĩ La tinh có tốc độ phát triển kinh tế không đều, biến động qua từng thời kì.
- Giai đoạn 1985 – 1995 và giai đoạn 2000 – 2002 tốc độ tăng trưởng của Mỹ La tinh giảm mạnh, xuống rất thấp chỉ 0,4%(1995) và 0,5% (2002), tăng cao vào các năm 2000 là 2,9% và 2004 là 6%.
- Nguyên nhân sự biến động là do tình hình chính trị ở các nước không ổn định đã tác động mạnh tới sự phát triển kinh tế và nguồn đầu tư từ nước ngoài giảm sút.
Bài 4: Trang 16 - sách TBĐ địa lí 11
Dựa vào bảng 5.4 trong SGK, em có nhận xét gì về tình trạng nợ nước ngoài của một số nước Mĩ La tinh? Phân tích nguyên nhân chính của vấn đề này?
Trả lời:
Các nước Mĩ La tinh có số nợ nước ngoài khá lớn.
- Nước có số nợ cao hơn tổng GDP như: Áchentina.
- Số nợ lớn nên những nước này có nền kinh tế phát triển chậm chạp, bị phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, đặc biệt là Hoa Kì.
Nguyên nhân do duy trì cơ cấu xã hội phong kiến, các thế lực bảo thủ của các tôn giáo cản trở sự phát triển của xã hội, chưa xây dựng được đường lối phát triển độc lập nên còn phụ thuộc nhiều vào tư bản nước ngoài.