Địa bàn sinh sống của cư dân ở Địa Trung Hải là? Ôn tập Địa 10

  • 1 Đánh giá

Địa bàn sinh sống của cư dân ở Địa Trung Hải là? được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi chi tiết, đầy đủ, hy vọng sẽ giúp các em nắm bài tốt hơn, đồng thời qua bài các em tìm hiểu thêm điều kiện hình thành, tính chất dân chủ của thị quốc...Dưới đây là nội dung chi tiết của bài, các em tham khảo nhé.

Câu hỏi: Cư dân ở Địa Trung Hải tập trung chủ yếu ở?

A. nông thôn

B. miền núi

C. thành thị

D. trung du

Trả lời :

Đáp án đúng: C

Cư dân ở Địa Trung Hải tập trung chủ yếu ở thành thị

1. Điều kiện hình thành

- Ven bờ Bắc Địa Trung Hải có nhiều đồi núi chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư ở một nơi.

- Hi Lạp, Rô-ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải có nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn.

+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải cảng, giao thông trên biển dễ dàng, ngư nghiệp, thương nghiệp và nghề hàng hải sớm phát triển.

+ Khó khăn: đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp loại cây lưu niên, do đó thiếu lương thực luôn phải nhập.

- Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN, cư dân Địa Trung Hải bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép khai hoang trên diện tích rộng hơn.

- Mặt khác, khi dân cư sống thiên về nghề buôn và nghề thủ công thì sự tập trung đông đúc lại không cần thiết. Mỗi vùng, mỗi mỏm bán đảo là giang sơn của một bộ lạc.

- Thủ công nghiệp rất phát đạt, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, quy mô lớn.

- Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:

+ Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc hải, Ai Cập); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông.

+ Đê-lốt, Pi-rê là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại.

+ Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rô-ma và A ten).

+ Hi Lạp, Rô-ma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

=> Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.

- Khi xã hội có giai cấp hình thành thì đây cũng là một nước. Mỗi thành viên là công dân của nước mình.

2. Tổ chức của thị quốc

- Nguyên nhân ra đời của thị quốc: tình trạng đất đai phân tán nhỏ và đặc điểm của cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

- Do nước nhỏ, nghề buôn phát triển nên dân cư sống tập trung ở thành thị.

- Phần chủ yếu của một nước là thành thị với một vùng đất đai trồng trọt ở xung quanh.

- Thành thị có phố xá, lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan trọng hơn cả là có bến cảng. Cho nên, người ta còn gọi nước đó là thị quốc (thành thị là quốc gia): Aten là thị quốc, đại diện cho cả Attích.

- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.

Địa bàn sinh sống của cư dân ở Địa Trung Hải là?

Thị quốc Địa Trung Hải

3. Tính chất dân chủ của thị quốc

- Tính chất dân chủ của thị quốc: Quyền lực không nằm trong tay quý tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân, Hội đồng 500... mọi công dân đều được phát biểu và biểu quyết những công việc lớn của quốc gia.

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hi Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.

+ Hơn 30.000 người là công dân A-ten, có tư cách và có quyền công dân.

+ Khoảng 15.000 kiều dân (dân nơi khác đến ngụ cư) được tự do sinh sống, buôn bán, làm ăn, nhưng không có quyền công dân.

+ Hơn 300.000 nô lệ lao động, phục dịch và không có quyền gì cả, là tài sản riêng của mỗi chủ nô.

- Quyền lực trong xã hội thuộc về tay các chủ nô, chủ xưởng và nhà buôn. Hình thành một thể chế dân chủ.

+ Hơn 30.000 công dân họp thành Đại hội công dân, bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, quyết định mọi công việc nhà nước (không có vua).

+ Hội đồng 500 có vai trò như một "quốc hội": Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người, thay mặt dân quyết định công việc trong nhiệm kì 1 năm. Ở đây, người ta bầu 10 viên chức điều hành công việc (như kiểu một chính phủ) và cũng có nhiệm kì 1 năm. Viên chức có thể tái cử nếu được bầu. Hằng năm, mọi công dân họp một lần ở quảng trường, nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia.

=> Thể chế dân chủ này đã phát triển cao nhất ở A-ten. Nơi nào không có kiểu tổ chức trên thì cũng có hình thức đại hội nhân dân.

4. Hoạt động kinh tế trong thị quốc

- Thị quốc cổ đại là đô thị buôn bán, làm nghề thủ công và sinh hoạt dân chủ. Mỗi thành thị là một nước riêng.

- Ở đó, người ta bàn và quyết định nên buôn bán với nước nào và loại hàng gì, dùng ngân quỹ vào việc gì, nên trợ cấp cho dân nghèo bao nhiêu; có biện pháp gì để duy trì thể chế dân chủ và đặc biệt là có chấp nhận tiến hành chiến tranh hay không.

- Các thị quốc luôn giữ quan hệ buôn bán với nhau và với các vùng xa.

=> Nhờ đó, các thị quốc trở nên rất giàu có.

5. Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô ma

- Sự giàu có của Hi Lạp dựa trên nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ, khiến cho sự cách biệt giữa giàu và nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng lớn. Ở Rô-ma, sự cách biệt này càng lớn hơn.

+ Nô lệ bị bóc lột và bị khinh rẻ nên thường phản kháng chủ nô. Ở Hi Lạp, hình thức phản kháng chủ yếu là trễ nải trong lao động và bỏ trốn, nhất là khi có chiến tranh. Ở Rô-ma thì họ nổi dậy khởi nghĩa chống đối thực sự.

- Đến thế kỉ III trước công nguyên, thị quốc Rô-ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô-ma. Đế quốc Rô-ma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê-da.

6. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô-ma

- Đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã nâng họ lên trình độ cao hơn về sản xuất và buôn bán trên biển.

- Là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn trước.

a. Lịch và chữ viết

- Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã tính được lịch một năm có 365 ngày và 1/4 nên họ định ra một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Dù chưa thật chính xác nhưng cũng rất gần với hiểu biết ngày nay.

- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C,.. lúc đầu có 20 chữ, sau thêm 6 chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay.

- Ngoài ra, còn có hệ “số La Mã” mà ngày nay hay sử dụng để đánh dấu các đề mục.

- Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết: Đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại.

b. Sự ra đời của khoa học

- Chủ yếu các lĩnh vực: toán, lí, sử, địa..

+ Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py-tha-gor, Euclid..

+ Vật Lí: có Archimède.

+ Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê-rô-đốt, Tu-si-đi, Ta-sít.

- Khoa học đến Hi Lạp, Rô-ma mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ khái quát thành định lí, lí thuyết và nó thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.

c. Văn học

- Ở Hi Lạp, sau bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là I-li-át và Ô-đi-xê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi như Etxin, Sô-phốc, Bripít.

- Người Rô ma tự nhận là học trò và người thừa kế của văn học - nghệ thuật Hi Lạp.

- Hình thức nghệ thuật chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát).

- Một số nhà viết kịch tiêu biểu như: Sô-phốc, Ê-sin, Lu-crexơ, Viếc-gin...

- Giá trị của các vở kịch: Ca ngợi cái đẹp, cải thiện và có tính nhân đạo sâu sắc.

d. Nghệ thuật

- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền thờ thần đạt đến đỉnh cao.

+ Người Hi Lạp để lại nhiều tượng và đền đài đạt trình độ tuyệt mỹ, khiến đời sau khâm phục: người lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, thần Vệ nữ Mi-lô…

+ Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu oai nghiêm, đồ sộ… nhưng không tính tế, tươi tắn như những công trình ở Hi Lạp.

Địa bàn sinh sống của cư dân ở Địa Trung Hải là? được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng sẽ giúp ích cho các em có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến thức môn Địa lí 10 từ đó chuẩn bị tốt cho bài giảng sắp tới. Chúc các em học tốt, nếu thấy tài liệu hữu ích hãy chia sẻ cho các bạn cùng tìm hiểu với nhé, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác đều có tại, tài liệu học tập lớp 10

  • 36 lượt xem
Chủ đề liên quan