Từ trái nghĩa với từ bảo vệ Ôn tập tiếng Việt lớp 4
Từ trái nghĩa với từ bảo vệ được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi một cách chi tiết, ngắn gọn, hy vọng sẽ giúp các em nắm bài tốt hơn. Dưới đây là nội dung chi tiết của bài, các em tham khảo nhé
Từ trái nghĩa là gì
Câu hỏi: Từ trái nghĩa với từ bảo vệ.
Trả lời:
Trái nghĩa với bảo vệ là: hủy diệt, phá hoại, phá hủy, tàn phá.
I. Từ trái nghĩa là gì?
Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm và đối lập nhau về ý nghĩa. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
Ví dụ: cứng – mềm; cao – thấp; tốt – xấu; xinh – xấu; may – xui; thắng – thua; hiền – dữ; tươi – héo; công bằng – bất công;…
II. Phân loại từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa được chia làm 2 loại:
+ Từ trái nghĩa hoàn toàn: Là những từ luôn mang nghĩa đối lập nhau trong mọi tình huống, văn cảnh.
+ Từ trái nghĩa không hoàn toàn: Từ trái nghĩa không hoàn toàn là những từ không phải trong trường hợp nào nó cũng mang nghĩa trái ngược nhau.
Ví dụ: Cao chót vót – sâu thăm thẳm
Cao là từ trái nghĩa (hoàn toàn) với thấp, tuy nhiên trong trường hợp này, “cao chót vót” lại biểu thị sự đối lập với “sâu thăm thẳm” nên chúng cũng được coi là từ trái nghĩa (không hoàn toàn).
– Các từ trái nghĩa không hoàn toàn (tùy trường hợp) như vậy còn được gọi là từ trái nghĩa lâm thời.
III. Những tiêu chí xác định những cặp từ trái nghĩa
Nội dung liên quan đến từ trái nghĩa là gì, việc xác định những cặp từ trái nghĩa cũng rất quan trọng. Việc xác định không quá phức tạp, tuy nhiên chúng cũng được phân định dựa trên các tiêu chí như sau:
– Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh.
Ví dụ: Người xinh – người xấu, quả đào ngon – quả đào dở, no bụng đói con mắt…
– Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này chắc chắn phải có mối quan hệ liên tưởng đối lập nhau thường xuyên và mạnh.
– Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng đẳng cấp với nhau không.
Trường hợp nhiều liên tưởng và cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, có tần số xuất hiện cao nhất được gọi là trung tâm đừng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa.
Ví dụ: Cứng – mềm: Chân cứng đá mềm; Mềm – rắn: Mềm nắn rắn buông. Trong ví dụ trên thì cặp: cứng – mềm / mềm – rắn đều phải đứng ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.
Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn có thể quan sát và phát hiện từ trái nghĩa ở những biểu hiện sau:
– Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài về âm tiết và rất ít khi lệch nhau.
– Nếu cùng là từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau, tạo thành những kết hợp như: xinh – xấu, già – trẻ, hư – ngoan…
Ví dụ: Với từ “nhạt” : (Muối) nhạt trái với mặn : cơ sở chung là “độ mặn”; (Đường ) nhạt trái với ngọt : cơ sở chung là “độ ngọt”; (Tình cảm) nhạt ngược với đằm thắm : cơ sở chung là “mức độ tình cảm”; (Màu áo) nhạt trái với đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.
IV. Cách sử dụng từ trái nghĩa cho hợp lý
Không phải trường hợp nào ta cũng nên sử dụng từ trái nghĩa mà phải dùng loại từ này thích hợp để tạo sự cân đối trong văn viết hoặc văn nói. Dưới đây là 3 cách sử dụng từ trái nghĩa:
+ Thứ nhất: Bạn muốn tạo sự tương phản
Dùng để tạo ra sự đối lập giữa 2 vế của câu hoặc 2 câu đối. Hay sử dụng trong ca dao, tục ngữ để mang ý nghĩa ẩn dụ phê phán sự việc, hành động.
Ví dụ: “Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau”. Câu tục ngữ này có nghĩa là là việc gì có lợi cho mình mà không nguy hiểm thì tranh đến trước. Hoặc câu “Mất lòng trước, được lòng sau”.
+ Thứ hai: Dùng từ trái nghĩa để tạo thế đối
Tạo thế đối lập. Thường dùng để diễn tả cảm xúc, tâm trạng… của tác giả trong văn thơ.
Ví dụ: “Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”. Ý nghĩa câu tục ngữ trên mô tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.
+ Thứ ba: Từ trái nghĩa để tạo sự cân đối, ấn tượng
Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.
Ví dụ: “Lên voi xuống chó” hoặc “Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết rượu hết ông tôi”.
- Mở bài gián tiếp là gì?
- Mở bài trực tiếp là gì?
- Hãy đặt 5 câu theo mẫu Ai làm gì?
- Trái nghĩa với bình tĩnh là gì?
- Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 4
- Trái nghĩa với giữ gìn là từ nào?
- Tìm từ trái nghĩa với dũng cảm
- Tìm từ trái nghĩa với thật thà
- Đặt câu với từ thì, mà, bằng
Từ trái nghĩa với từ bảo vệ được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với tài liệu này sẽ giúp ích cho các em nắm chắc nội dung của bài, qua đó áp dụng tốt vào giải bài tập tiếng Việt lớp 4. Chúc các em học tốt, ngoài việc tham khảo tài liệu trên các em có thể tham khảo các môn học khác có tại, tài liệu học tập lớp 4 này nhé.
Xem thêm bài viết khác
- Tìm 5 từ ghép chính phụ có 3 tiếng trở lên (tránh lập lại âm tiết nhiều lần giữa các từ) Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ "kêu" trong câu: "Chúng kêu ríu rít đủ thứ giọng" Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Bài tập về kĩ năng đặt câu hỏi Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Ví dụ từ láy toàn bộ Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Ví dụ từ láy bộ phận Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Từ láy toàn bộ là gì? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Thêm vị ngữ thích hợp cho câu kể Ai làm gì? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Khi viết thư cần lưu ý điều gì? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Khi kể chuyện cần chú ý điều gì? Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Cách trình bày bài văn viết thư Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Cách trình bày bài văn kể chuyện hay nhất Ôn tập tiếng Việt lớp 4
- Ý nghĩa câu chuyện Ba lưỡi rìu? Ôn tập tiếng Việt lớp 4